Tag: bản đồ Việt Nam cổ xưa

  • Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!

    Vùng đất phía Bắc của người Bách Việt từng lên đến tận phía Nam sông Dương Tử (hay Trường Giang), tới khu vực Hồ Động Đình (tức tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc của Trung Quốc ngày nay). Việc này không chỉ được ghi nhận lại trong các truyền thuyết mà còn nằm trong những chứng tích của lịch sử.

    Truyền thuyết

    Theo Lĩnh Nam Chích Quái thì ông nội của Lạc Long Quân là Đế Minh (cháu 3 đời của Thần Nông) sinh ra con cả là Đế Nghi. Khi Đế Minh đi tuần thú phương Nam thì gặp và cưới con gái bà Vụ Tiên sinh ra Lộc Tục. Ngay từ tấm bé Lộc Tục đã thể hiện rất thông minh và đoan chính.

    Đế Minh rất ngạc nhiên trước tư chất thông minh và tài trí của Lộc Tục nên muốn chọn làm người nối ngôi, thế nhưng Lộc Tục lại muốn nhường ngôi cho anh mình là Đế Nghi.

    Cuối cùng Đế Minh quyết định truyền ngôi cho con trưởng Đế Nghi làm vua phương Bắc, và cho Lộc Tục làm vua phương Nam, lấy sông Dương Tử làm giới tuyến. Ông tế cáo trời đất trên Thiên đài rằng: “Trước đất trời nguyện rằng: Nam, Bắc cương thổ có khác. Nam không xâm Bắc. Bắc không chiếm Nam. Kẻ nào phạm lời nguyền thì chết dưới đao thương”.

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!
    Nước Xích Quỷ được tô màu có diện tích gấp 10 lần nước Việt ngày nay. (Ảnh: Wikipedia)

    Từ đấy phía Bắc sông Dương Tử do Đế Nghi cai quan, phía Nam sông Dương Tử do Lộc Tục cai quản. Lộc Tục khi lên ngôi Vua lấy hiệu là Kinh Dương Vương, năm 2879 TCN đặt quốc hiệu là Xích Quỷ, biên giới phía Bắc tới Động Đình Hồ, phía Nam giáp với nước Hồ Tôn, phía Tây giáp với Ba Thục, phía Đông giáp với biển Nam Hải.

    Như vậy theo sự phân chia vào thời đấy thì biên giới phía Bắc của người Việt lên đến Động Đình Hồ (phía Nam sông Dương Tử), bao gồm cà các tỉnh của Trung Quốc ngày nay như Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Quảng Tây, Quảng Đông, v.v.

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!
    Bản đồ nước Việt cổ. (Ảnh: Wikipedia)

    Nếu tính diện tích thì Bắc giáp Động Đình Hồ vĩ tuyến 29 Bắc, phía Nam giáp nước Hồ Tôn (Chiêm Thành sau này) vĩ tuyến 11 Nam, phía Tây giáp Ba Thục (tỉnh Tứ Xuyên) kinh tuyến 105 Đông, phía Đông giáp bể Nam Hải, kinh tuyến 118 Đông. Tổng cộng diện tích của Xích Quỷ khoảng 2.900.000 km2.

    Khi vua Kinh Dương Vương mất, con trai là Lạc Long Quân lên nối ngôi, lập ra nhà nước Văn Lang. Khi ấy, biên giới của Bách Việt vẫn được vẹn toàn.

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!
    Truyền thuyết về Lạc Long Quân và Âu Cơ. (Ảnh qua vietbao.vn)

    Trong khi đó, dù hậu nhân sau này đã mở mang bờ cõi về phía Nam, nhưng lại mất đi phần đất phía Bắc, nên diện tích Việt Nam bây giờ là 331.698 km2 (tính cả diện tích trên biển), chỉ bằng khoảng 1/10 so với trước kia.

    Hai Bà Trưng khôi phục giang sơn

    Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng vào năm 40 SCN đã giành được thắng lợi và lấy lại nguyên vẹn lãnh thổ nước Việt cổ.

    Hai Bà Trưng cùng các nữ tướng quả cảm của mình đánh đuổi quân Hán đến tận Động Đình Hồ, một nữ tướng là Trần Thiếu Lan đã tử trận tại sông Thẩm Giang. Đây là con sông nối với Hồ Động Đình. Sách thời nhà Nguyễn có ghi chép rằng: “Các sứ thần triều Lý, Trần, Lê đi sứ sang Trung Quốc, khi qua nơi đây đều có sắm lễ vật đến cúng miếu thờ bà Trần Thiếu Lan.”

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!
    Hình ảnh Hai Bà Trưng đánh đuổi quân Hán.

    Khi giành được giang sơn, Hai Bà Trưng giao cho nữ tướng Phật Nguyệt chức Tổng trấn khu hồ Động Đình – Trường Sa. Năm 1979, giáo sư Trần Đại Sỹ tìm thấy tại thư viện bảo tồn di tích cổ ở tỉnh Hồ Nam (tỉnh thủ phủ phía Nam Động Đình Hồ, Trung Quốc) có ghi chép trận đánh Động Đình Hồ như sau: “Quang Vũ nhà Hán sai Phục ba tướng quân Tân tức hầu Mã Viện. Long nhượng tướng quân Thận hầu Lưu Long đem quân dẹp giặc. Vua Bà sai nữ tướng Phật Nguyệt tổng trấn hồ Ðộng đình. Mã Viện, Lưu Long bị bại. Vua Quang Vũ truyền Nhị thập bát tú nghênh chiến, cũng bị bại. Nữ vương Phật Nguyệt phép tắc vô cùng, một tay nhổ núi Nga mi, một tay nhổ núi Thái sơn, đánh quân Hán chết, xác lấp sông Trường giang, hồ Ðộng đình, oán khí bốc lên tới trời”.

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!

    Giáo sư Trần Đại Sỹ từng tới Trung Quốc để tìm hiểu về lịch sử cuộc chiến giữa Hai Bà Trưng và quân Hán, thấy rất nhiều tỉnh đều thờ Vua Bà, nhiều nhất là tỉnh Hồ Nam (khu vực Động Đình Hồ), nhưng không ai còn nhớ Vua Bà là ai.

    Khi ông đến đến Côn Minh, giáo sư sử học Đoàn Văn ở đây cho hay: “Trong truyền thuyết dân gian nói rằng hồi đầu thế kỷ thứ nhất có trận đánh giữa quân vua Bà với quân Hán tại Bồ lăng. Nay Bồ lăng nằm trên lãnh thổ Tứ Xuyên, chỗ ngã ba sông Trường giang và Ô giang.”

    Giáo sư Trần Đại Sỹ đến bến Bồ Lăng thuộc huyện Bồ Lăng, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc để tìm hiểu. Tại đây giáo sư được Sở du lịch hướng dẫn đến miếu thờ 3 vị thần, tướng của Vua Bà. Nhưng bản thân họ cũng không biết Vua Bà và 3 vị tướng này cụ thể là ai, chỉ cho biết vua Bà là người nổi lên chống tham quan thời Hán, cả vùng đó đều có đạo thờ Vua Bà.

    Miếu thờ có rất nhiều câu đối, nhưng cuộc cách mạng văn hóa của Trung Quốc đã hủy gần hết các câu đối này. May mắn là ba câu đối vẫn còn tồn tại tới ngày nay.

    Phía trước cửa miếu có câu đối rằng:

    Khẳng khái, phù Trưng, thời bất lợi,
    Ðoạn trường, trục Ðịnh, tiết… can vân.

    Nghĩa là:

    Khẳng khái phù vua Trưng, ngặt thời của Ngài không lâu.
    Ðuổi được Tô Ðịnh, nhưng đau lòng thay, phải tự tận…
    khí tiết ngút từng mây.

    Phía trong miếu có câu đối:

    Giang thượng tam anh phù nữ chúa,
    Bồ Lăng bách tộc khốc thần trung.

    Nghĩa là:

    Trên sông Trường giang, ba vị anh hùng phò tá nữ chúa,
    Tại bến Bồ lăng, trăm họ khóc cho các vị thần trung thành.

    Những tư liệu này cho thấy biên giới người Việt thời Hai Bà Trưng phía bắc tới Động Đình Hồ (phía Nam sông Dương Tử), phía Tây tới tận Ba Thục (tức tỉnh Tứ Xuyên ngày nay).

    Nước Việt cổ rộng gấp 10 lần bây giờ!
    Bản đồ nước Lĩnh Nam thời Hai Bà Trưng, phía Bắc đến Động Đình Hồ, phía Tây đến Bồ Lăng (Ba Thục).  (Ảnh: Wikipedia)

    Trải qua ngàn năm Bắc thuộc, người Việt dồn dần xuống phía Nam để tránh sự cai trị hà khắc, khiến khu vực phía Bắc người Hoa Hạ ngày càng đông hơn.

    Năm 938, Ngô Quyền lãnh đạo người Bách Việt đánh bại quân Nam Hán, làm chủ lại các vùng đất của nước Việt. Tuy nhiên một dải đất lớn phía Bắc là Nam Hải, Tượng Quận, Quế Lâm đã bị bỏ qua, và diện tích nước Việt nhỏ hơn trước. Sau này dù bờ cõi đã được mở rộng về phía Nam, nhưng diện tích ngày nay chỉ bằng hơn 1/10 so với trước đây.

    Truyền thuyết không cách xa sự thực

    Trong bài viết có tựa đề “Thử tìm lại biên giới cổ của Việt Nam” trên diễn đàn Lý Học Đông Phương, vốn là bài diễn văn tiếng Pháp của giáo sư Trần Đại Sỹ đọc trong dịp khai giảng niên khóa 1991-1992 tại Viện Pháp – Á, được dịch giả Tăng Hồng Minh đăng tải, giáo sư Trần Đại Sỹ đã nhắc tới nhiều luận điểm khẳng định biên giới cổ của Việt Nam nằm ở hồ Động Đình. Những luận điểm này được đích thân giáo sư Trần Đại Sỹ khảo cứu và viếng thăm thực địa, trong đó nổi bật là:

    1 – Núi Ngũ lĩnh trong truyền thuyết về Đế Minh xác thực nằm ở Trường Sa, Hồ Nam. Ngoài ra tại tỉnh này còn có rất nhiều các di tích được nhắc tới của tộc Việt như: hồ Động Đình, núi Tam Sơn, sông Tương, Thiên đài, Tương đài, cánh đồng Tương.

    2 – Thiên đài mà Đế Minh tế cáo trời là có thật, nằm gần bên bờ Tương Giang. Trên đỉnh này có một ngôi chùa nhỏ, bên trong còn có nhiều chứng tích về Hai Bà Trưng và trận Động Đình. Ngoài ra giáo sư Trần Đại Sỹ còn tìm thấy một tài liệu mang tên “Thiên đài di sự lục” tại thư viện Hồ Nam, trong đó miêu tả rõ rằng Thiên đài thờ vua Đế Minh và vua Kinh Dương.

    3 – Cánh đồng Tương là nơi mà Lạc Long Quân và Âu Cơ đã hẹn nhau tái hội mỗi năm một lần là có thật. Giáo sư Trần Đại Sỹ kết luận rằng cánh đồng Tương chính là vùng trũng phía Tây Ngạn, giới hạn phía Bắc là hồ Động Đình, Nguyên Giang. Phía Nam là Linh Lăng, Hành Giang. Phía Tây là vùng Chiêu Dương, Lãnh Thủy. Nhưng nay cánh đồng Tương chỉ còn khu vực tứ giác: Tương Giang, Nguyên Giang, Liên Thủy, Thạch Khê Thủy.

    Cùng với một số luận điểm vững chắc khác, giáo sư Trần Đại Sỹ đi đến kết luận rằng:

    Biên giới cổ của nước Việt Nam, với các triều đại Hồng Bàng, Âu Lạc, Lĩnh Nam, phía Bắc quả tới hồ Ðộng Đình, phía Tây giáp Tứ Xuyên.

    Vậy là diện tích nước Việt cổ thực sự lớn gấp 10 lần ngày nay.

    Trần Hưng

  • Trọn bộ bản đồ Việt Nam từ thuở hồng hoang

    Trọn bộ bản đồ Việt Nam từ thuở hồng hoang

    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử

    Đây chỉ là bản đồ phục dựng nhằm mô tả một cách gần đúng nhất theo hiểu biết của cá nhân tôi với mong muốn đem đến một cách nhìn mới, giúp mọi người thêm yêu môn Lịch sử nên có thể còn nhiều hạn chế. Xin hoan nghênh mọi góp ý nghiêm túc và xin xóa các comment có tính chất xúc phạm hoặc có lời lẽ thiếu chuẩn mực theo quan điểm cá nhân.
    Trân trọng!  Nguyễn Trọng Luân

    Cùng xem công cuộc mở mang bờ cõi nước Việt của ông cha ta như thế nào nhé!

    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử
    Nước Văn Lang thời Hùng Vương
    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử
    Nước Âu Lạc thời An Dương Vương
    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử
    Nam Việt xâm lược và đô hộ
    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử
    Nhà Hán xâm lược và đô hộ
    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử
    Thời Hai Bà Trưng, nước ta là Quận Giao Chỉ của Trung Hoa

    Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (34) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (35) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (36) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (37) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (38) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (39) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (40) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (41) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (42) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (43) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (44) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (45) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (46) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (47) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (48) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (49) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (50) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (51) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (52) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (53) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (54) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (55) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (56) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (57) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (58) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (59) Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (60) Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Bản đồ Việt Nam theo từng thời kỳ lịch sử Ban do lich su Viet Nam xua - phong kien (20)

  • Bản đồ Sài Gòn xưa

    Bản đồ Sài Gòn xưa

    Bộ sưu tập những tấm bản đồ Sài Gòn xưa từ thời Pháp thuộc thế kỷ 19 tới nửa cuối thế kỷ 20.

    Bạn đọc có những tấm bản đồ Việt Nam cổ xưa xin vui lòng gửi cho Hinhanhvietnam.com biên tập và chia sẻ ra cộng đồng.

    SAIGON CITY MAP - Scale 1:12,500 (First Printing 4-63)
    SAIGON CITY MAP – Scale 1:12,500 (First Printing 4-63)
    BẢN ĐỒ SAIGON 1963. Ấn hành lần thứ nhất tháng 8/63. Royal Australian Survey Corps (RA Svy) in năm 1964.
    BẢN ĐỒ SAIGON 1963. Ấn hành lần thứ nhất tháng 8/63. Royal Australian Survey Corps (RA Svy) in năm 1964.
    Bản Đồ SAIGON 1963 - INDEX TO STREETS - Bảng chỉ dẫn đường phố
    Bản Đồ SAIGON 1963 – INDEX TO STREETS – Bảng chỉ dẫn đường phố
    Bản Đồ SAIGON 1963 - Index to Numbered Buildings - Bảng chỉ dẫn các kiến trúc
    Bản Đồ SAIGON 1963 – Index to Numbered Buildings – Bảng chỉ dẫn các kiến trúc
    PLAN DE SAIGON-CHOLON - BẢN ĐỒ SAIGON-CHOLON (1952-1955)  Bản đồ này không ghi năm xuất bản, nhưng căn cứ vào tên con đường MARÉCHAL DE LATTRE DE TASSIGNY trên bản đồ thì suy ra bản đồ xuất bản trong khoảng 1952 đến 1955, vì trước 1952 đường Maréchal de Lattre de Tassigny còn là đường Général de Gaulle và trước 1945 là đường MAC MAHON; và sau 1955 thì được đổi tên thành đường CÔNG LÝ (hiện nay là đường NKKN, đoạn từ XVNT đến bến Chương Dương). Hai thành phố Saigon và Cholon khi này đã nhập chung lại và được gọi tên là thành phố Saigon-Cholon, được chia ra thành 6 quận tô các màu khác nhau trên bản đồ. Bản đồ có kích thước 35.6 x 58.5 cm.
    PLAN DE SAIGON-CHOLON – BẢN ĐỒ SAIGON-CHOLON (1952-1955) Bản đồ này không ghi năm xuất bản, nhưng căn cứ vào tên con đường MARÉCHAL DE LATTRE DE TASSIGNY trên bản đồ thì suy ra bản đồ xuất bản trong khoảng 1952 đến 1955, vì trước 1952 đường Maréchal de Lattre de Tassigny còn là đường Général de Gaulle và trước 1945 là đường MAC MAHON; và sau 1955 thì được đổi tên thành đường CÔNG LÝ (hiện nay là đường NKKN, đoạn từ XVNT đến bến Chương Dương). Hai thành phố Saigon và Cholon khi này đã nhập chung lại và được gọi tên là thành phố Saigon-Cholon, được chia ra thành 6 quận tô các màu khác nhau trên bản đồ. Bản đồ có kích thước 35.6 x 58.5 cm.
    BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955 (Mặt sau)
    BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955 (Mặt sau)
    CHÚ THÍCH BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    CHÚ THÍCH BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    SAIGON 1952-1955 - Bản đồ phóng lớn, bề ngang trên 2m
    SAIGON 1952-1955 – Bản đồ phóng lớn, bề ngang trên 2m
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Quảng cáo mặt sau BẢN ĐỒ SAIGON 1952-1955
    Saigon khi này được chia làm 3 quận, tô 3 màu khác nhau trên bản đồ
    Saigon khi này được chia làm 3 quận, tô 3 màu khác nhau trên bản đồ
    Các chú thích của bản đồ được in ở mặt sau. Bản đồ được in tại Miến Điện năm 1946 bởi Đoàn Thám sát không ảnh thuộc Bộ tư lệnh Quân đội Anh tại Miến Điện. Bản đồ này được vẽ căn cứ theo bản đồ của Pháp in tháng 11/1942 và được hiệu chỉnh bằng các không ảnh chụp từ tháng 9 đến tháng 12/1945.
    Các chú thích của bản đồ được in ở mặt sau. Bản đồ được in tại Miến Điện năm 1946 bởi Đoàn Thám sát không ảnh thuộc Bộ tư lệnh Quân đội Anh tại Miến Điện. Bản đồ này được vẽ căn cứ theo bản đồ của Pháp in tháng 11/1942 và được hiệu chỉnh bằng các không ảnh chụp từ tháng 9 đến tháng 12/1945.

    Based on French map dated November 1942. Corrected by No. 2 Ind.Fd.Svy.Coy.R.I.R. from air photographs taken in Sep. to Dec. 1945
    Scale [ca. 1:10 560]. 6 in. = 1 mile (E 106?40’/N 10?45′) 
    Size: 44 x 52 cm. 
    Printed by 61 Rep. Group, March 1946
    Survey H.Q. Burma Command

    On verso: Sketch map of Saigon town and aerodrome. Scale 1:42 inches = 1 mile. Includes indexes of streets and buildings.
    Prime meridian: Greenwich.

    Bản đồ SAIGON 1946 (Mặt sau) . Kết thúc Đệ nhị thế chiến, quân đội Anh thuộc phe đồng minh được giao nhiệm vụ đến VN giải giáp quân Nhật từ Vĩ tuyến 16 trở xuống phía Nam, trong đó có TP Saigon. Có lẽ bản đồ này đã được Bộ chỉ huy quân đội Anh tại Miến Điện in ra nhằm phục vụ nhiệm vụ này.
    Bản đồ SAIGON 1946 (Mặt sau) . Kết thúc Đệ nhị thế chiến, quân đội Anh thuộc phe đồng minh được giao nhiệm vụ đến VN giải giáp quân Nhật từ Vĩ tuyến 16 trở xuống phía Nam, trong đó có TP Saigon. Có lẽ bản đồ này đã được Bộ chỉ huy quân đội Anh tại Miến Điện in ra nhằm phục vụ nhiệm vụ này.
    Bản-đồ-Sài-GÒn-1926-thật-đẹp Bản đồ thật đẹp ở trên được in trong sách hướng dẫn du lịch của tác giả Madrolle xuất bản năm 1926 tại Paris
    Bản đồ thật đẹp ở trên được in trong sách hướng dẫn du lịch của tác giả Madrolle xuất bản năm 1926 tại Paris

    CHÚ THÍCH TRÊN BẢN ĐỒ
    SAIGON 1926 của MADROLLE:

    1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
    2. Bưu điện và điện tín – C2
    3. Nhà Thờ Lớn – C2
    4. Viện Bảo Tàng – C2
    5. Nhà hát – B2
    6. Thư viện – B2
    7. Vườn Bách Thảo – D3
    8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
    10. Dinh Toàn quyền – B1
    11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2 
    12. Tòa Thị chính – B2
    13. Dinh Đại tướng (chỉ huy quân đội) – C2
    14. Dinh Thủy sư chỉ huy Hải quân – C3
    15. Tòa Giám mục – C1
    16. Tòa án (pháp đình) – B2
    17. Chợ Trung tâm – B2
    23. Bệnh viện nhà binh – C2
    24. Trại lính – D2
    25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
    26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3

    Bản đồ Sàigòn thời Pháp thuộc  Saigon Map during French colonial time
    Bản đồ Sàigòn thời Pháp thuộc
    Saigon Map during French colonial time
    Saigon Map - 1947 . SÀI GÒN VÀ NHỮNG TÊN ĐƯỜNG XƯA
    Saigon Map – 1947 . SÀI GÒN VÀ NHỮNG TÊN ĐƯỜNG XƯA
    Chú thích vị trí các tòa nhà trên bản đồ Sài Gòn 1947
    Chú thích vị trí các tòa nhà trên bản đồ Sài Gòn 1947
    Map of Saigon 1961 (sheet 2)
    Map of Saigon 1961 (sheet 2)
    Map of Saigon 1961 (sheet 1)  source: library.ttu.edu Texas Tech University Libraries
    Map of Saigon 1961 (sheet 1)
    source: library.ttu.edu
    Texas Tech University Libraries
    Chú thích tên đường và các công trình kiến trúc của Bản đồ SAIGON 1962 nằm ở mặt sau của Bản đồ này.
    Chú thích tên đường và các công trình kiến trúc của Bản đồ SAIGON 1962 nằm ở mặt sau của Bản đồ này.
    Chú thích tên đường và các công trình kiến trúc Bản Đồ SAIGON 1962
    Chú thích tên đường và các công trình kiến trúc Bản Đồ SAIGON 1962
    Bản đồ SAIGON 1968 Giúp định vị địa điểm những kiến trúc xưa
    Bản đồ SAIGON 1968 Giúp định vị địa điểm những kiến trúc xưa
    Chú Thích Bản Đồ SAIGON 1968
    Chú Thích Bản Đồ SAIGON 1968
    Plan Cadastral de la Ville de Saigon - 1896
    Plan Cadastral de la Ville de Saigon – 1896
    SAIGON MAP 1920. vị trí mấy công trình tại Saigon khoảng thập niên 1920
    SAIGON MAP 1920. vị trí mấy công trình tại Saigon khoảng thập niên 1920

    Chú thích từ tấm bản đồ Sài Gòn xuaw ( 1920)

    1.Quảng trường Nhà thờ lớn – Tượng Giám mục Adran
    2.Bưu điện và Điện tín
    3.Thuế đặc biệt
    4.Trụ sở cảnh sát
    5.Kho bạc
    6.Thư viện
    7.Hiến binh quốc gia
    8.Xưởng thuốc súng
    9.Dinh Thống đốc Nam Kỳ
    10.Tòa thị chính
    11.Tổng Chưởng lý (Kiểm sát trưởng)
    12.Nha nội vụ (Dinh Thượng thơ nội vụ)
    13.Dinh Chỉ huy lữ đoàn
    14.Khách sạn Continental
    15.Khách sạn Nations
    16.Tượng Francis Garnier
    17.Nhà hát TP
    18.Dinh chỉ huy trưởng Hải quân
    19.Khách sạn Pháp quốc
    20.Courtinat (cửa hàng đồ nội thất) góc Tự Do-Thái Lập Thành (nay là góc Đồng Khởi-Đông Du) 

    21.Khách sạn Victoria

    22.Khách sạn Univers
    23.Tòa lãnh sự Nga
    24.Tòa hòa giải
    25.Tòa lãnh sự Bỉ
    26.Đền Ấn giáo (Bà-la-môn – brahmanism)
    27.Chợ trung tâm cũ – Tượng Gambetta
    28.Sở di trú
    29.Ngân hàng Đông Dươg
    30.Ngân hàng Hồng Kông- Thượng Hải
    31.Tòa lãnh sự Nhật
    32. Sở quan thuế
    33.Hãng tàu đường sông

    Cochinchine française. Plan cadastral de la ville de Saigon 1882
    Cochinchine française. Plan cadastral de la ville de Saigon 1882
    1963 SAIGON MAP - PRESS PHOTO
    1963 SAIGON MAP – PRESS PHOTO
    Bản đồ Saigon 1923 với các thông tin phân tích Tháng 2/1944  Xem bản đồ này thấy một chi tiết rất thú vị; tuyến đường sắt bắc nam cũ là đường Trần Quang Diệu với Trần Huy Liệu.
    Bản đồ Saigon 1923 với các thông tin phân tích Tháng 2/1944
    Xem bản đồ này thấy một chi tiết rất thú vị; tuyến đường sắt bắc nam cũ là đường Trần Quang Diệu với Trần Huy Liệu.
    Plan de la ville de Saigon 1896 - Bản đồ rất lớn cho thấy vị trí các công trình của Sài Gòn xưa
    Plan de la ville de Saigon 1896 – Bản đồ rất lớn cho thấy vị trí các công trình của Sài Gòn xưa

    Chú Thích
    BẢN ĐỒ TP SAIGON 1896
    Tỷ lệ 1/14.000 

    1. Palais du Gouvernement Général (Dinh Toàn quyền)
    2. Chateau d’eau et puits hydrostatique (Tháp nước và giếng thủy tĩnh)
    3. Evêché (Tòa Giám mục)
    4. Collège Indigène (Trung học bản xứ)
    5. Cathédrale (Nhà thờ)
    6. Mess des Officiers (Nhà ăn của Sĩ quan)
    7. Imprimerie Nationale (Nhà in của chánh phủ)
    8. Trésor (Kho bạc)
    9. Recette spéciale (Thu thuế đặc biệt)
    10. Enregistrement et Domaines (Sở Trước bạ và Nhà đất)
    11. Cadastre (Sở Địa chánh)
    12. Gendarmerie (Sở Hiến binh)
    13. Prison Centrale (Nhà tù Trung tâm)
    14. Palais du Lieutenant Gouverneur (Dinh Phó Toàn quyền/Phó soái)
    15. Hôtel du Procureur Général (Dinh Tổng biện lý/Tổng kiểm sát trưởng)
    16. Service des Travaux publics (Sở Công chánh)
    17. Télégraphe et Postes (Sở Điện tín và Bưu điện)
    18. Hôtel du Sécretaire général (Dinh Tổng thư ký Tòa Thị sảnh)
    19. Direction de l’Intérieur (Dinh Đổng lý Nội vụ)
    20. Institution municipale de filles (Trường nữ sinh TP ?) 
    21. Magasins et Ateliers des Travaux publics (Kho và Xưởng Công chánh)
    22. – id — du Service local (Kho và Xưởng địa phương)
    23. – id — à pétrole (Kho và Xưởng dầu hỏa)
    24. Poste de Police (Đồn cảnh sát)
    25. Direction du Port de Commerce (Nha Giám đốc Thương cảng)
    26. Immigration (Sở Di trú)
    27. Mairie (Tòa Thị chính)
    28. Postes de Police (Đồn cảnh sát)
    29. Douane (Sở Thuế quan)
    30. Palais de Justice (Tòa án)
    31. Hôtel du commandant supérieur des troops (Dinh chỉ huy trưởng quân đội)
    32. Justice de Paix (Tòa Hòa giải)
    33. Gare du chemin de fer (Ga đường sắt)
    34. Manufacture d’opium (Xưởng sản xuất thuốc phiện)
    35. Hangars de vérification (Douane) Kho kiểm hàng hóa (Sở Quan thuế)
    36. Mât de signaux (Cột tín hiệu)
    37. Cure de la Cathédrale (Cha xứ nhà thờ)
    38. Hôtel Ollivier
    39. Banque de l’Indo-Chine (Ngân hàng Đông Dương)
    40. Commissaire Central de Police (Cảnh sát trưởng)

    …………………………………………………………………………….
    Trên một số con đường trong bản đồ này có vẽ những dấu chấm, trông khá lạ và không thấy có chú thích gì, nhưng có thể đoán đó là vị trí của các cây trồng trên đường phố để lấy bóng mát.

    National Geographic Map of Saigon, 1965  bản đồ Sài Gòn 1965 trên tạp chí National Geographic
    National Geographic Map of Saigon, 1965 bản đồ Sài Gòn 1965 trên tạp chí National Geographic
    Ban do sài gòn 1928. plan de saigon 1928
    Ban do sài gòn 1928. plan de saigon 1928

    CHÚ THÍCH:
    1. Nhà đoan (quan thuế) – B3
    2. Bưu điện và điện tín – C2
    3. Nhà Thờ Lớn – C2
    4. Viện Bảo Tàng – C2
    5. Nhà hát – B2
    6. Thư viện – B2
    7. Vườn Bách Thảo – D3
    8. Công viên Maurice Long (Vườn Tao Đàn) – B1
    10. Dinh Toàn quyền – B1
    11. Dinh Thống đốc Nam Kỳ – B2 
    12. Tòa Thị chính – B2
    13. Dinh Đại tướng (Quan sáu) – C2
    14. Dinh Thủy sư Chỉ huy Hải quân – C3
    15. Tòa Giám mục – C1
    16. Tòa án (pháp đình) – B2
    17. Chợ Trung tâm – B2
    23. Bệnh viện nhà binh – C2
    24. Trại lính – D2
    25. Sở Chỉ huy Pháo binh – C3
    26. Xưởng công binh (Ba Son) – D3

    Map of Saigon in 1963, with useful addresses, offered by Hotel Caravelle
    Map of Saigon in 1963, with useful addresses, offered by Hotel Caravelle
    Bản đồ Sài Gòn 1795   Giải thích các địa danh trên Bản đồ   Bản đồ thành phố Sài Gòn, được bố phòng vào năm 1790 bởi Đại tá Victor Olivier. Theo bản đồ lớn do kỹ sư hoàng gia Brun vẽ năm 1795 theo lệnh nhà vua, nay thu nhỏ lại bởi J.M. Dayot, 1799
    Bản đồ Sài Gòn 1795
    Giải thích các địa danh trên Bản đồ
    Bản đồ thành phố Sài Gòn, được bố phòng vào năm 1790 bởi Đại tá Victor Olivier. Theo bản đồ lớn do kỹ sư hoàng gia Brun vẽ năm 1795 theo lệnh nhà vua, nay thu nhỏ lại bởi J.M. Dayot, 1799

    Bản đồ Sài Gòn 1795 

    Giải thích các địa danh trên Bản đồ 

    Bản đồ thành phố Sài Gòn, được bố phòng vào năm 1790 bởi Đại tá Victor Olivier. Theo bản đồ lớn do kỹ sư hoàng gia Brun vẽ năm 1795 theo lệnh nhà vua, nay thu nhỏ lại bởi J.M. Dayot, 1799 

    A. Palais du Roi = Hoàng cung. 
    B. Palais de la Reine = Mẫu hậu cung. 
    C. Palais des Princes = Cung các hoàng tử. 
    D. Hôpital = Bệnh viện. 
    E. Magasin des Troupes = Kho quân đội. 
    F. Arsenal et Forges = Kho võ khí và lò rèn. 
    G. Charonnerie = Nhà xe. 
    H. Magasin à Poudre = Kho thuốc súng. 
    I. Corps de Caserne = Trại lính. 
    K. Place d’Arme = Võ sảnh. 
    L. Remises pour les pièces de Campagne = Trại tân tạo võ khí hành quân. 
    M. Mât de Pavillon = Cột cờ. 
    N. Maison de l’Evêque = Dinh Tân xá dành cho Bá Đa Lộc (Pierre Foseph Georges Pigneau de Béhaine – Giám mục người Pháp). 
    O. La Monnoye = Trường đúc tiền. 
    P. Magasin aux Vivres = Kho lương thực (Kho Quản Thảo). 
    Q. Bazard = Phố chợ (Đa Kao). 
    R. Chantiers de Construction = Xưởng Chu sư. 
    S. Bassin = Bể sửa chữa tàu thuyền. 
    T. Briqueterie = Lò gạch ngói. 
    U. Pagode = Chùa (Cây Mai). 
    V. Bazard chinois = Chợ người Hoa (Chợ Lớn). 

    Bản đồ này do Le Brun, một sĩ quan người Pháp của Nguyễn Ánh vẽ năm 1795. Theo bản đồ này ta thấy một hệ thống đường bộ có hình bàn cờ và nhiều cơ sở hành chính, sản xuất, tín ngưỡng nằm bao quanh thành Bát Quái. Đó là kho hàng thực phẩm (P), xưởng gạch (T), xưởng đúc tiền (O), xưởng đóng thuyền (R), chùa Cây Mai (U), Chợ Lớn (V). Ngoài khu dân cư ở Sài Gòn còn có khu dân cư khá quan trọng ở Chợ Lớn hiện nay. Quận 4 đông đúc hiện nay vẫn còn là vùng đất hoang sơ, có một đoạn đường đất nối rạch Bến Nghé đến đồn Vàm Cỏ. 

    Ngôi thành Bát Quái được xây dựng năm 1790, bản đồ Le Brun cho thấy một con kênh khá dài nối liền thành Gia Định với sông Sài Gòn, tạo sự thuận lợi cho giao thông và vận tải bằng đường thủy vào trong thành

    Nguồn: 
    Sài Gòn xưa và nay, NXB Trẻ, 2006
    100 câu hỏi đáp về GĐ – SG – TP.HCM (Nguyễn Đình Đầu)

    Saigon Map_1928 - (hướng Bắc vẽ về phía bên phải)
    Saigon Map_1928 – (hướng Bắc vẽ về phía bên phải)
    1968 Map of Saigon's Tan Son Nhut Airport
    1968 Map of Saigon’s Tan Son Nhut Airport
    Saigon1966 - Map showing location of 3rd Field Hospital
    Saigon1966 – Map showing location of 3rd Field Hospital
    Map of Saigon and Ky Hoa - Plan de Saigon avant la conquête  Chiến tuyến Chí Hòa của Nguyễn Tri Phương (màu cam) và chiến tuyến các ngôi chùa của quân Pháp (màu vàng)
    Map of Saigon and Ky Hoa – Plan de Saigon avant la conquête
    Chiến tuyến Chí Hòa của Nguyễn Tri Phương (màu cam) và chiến tuyến các ngôi chùa của quân Pháp (màu vàng)
    Bản đồ địa chánh Qui hoạch SAIGON năm 1882  Plan cadastral de la ville de Saigon 1882 - CEFURDS Map Collection
    Bản đồ địa chánh Qui hoạch SAIGON năm 1882
    Plan cadastral de la ville de Saigon 1882 – CEFURDS Map Collection
    Plan de Saigon en 1867
    Plan de Saigon en 1867
    Bản đồ SG 9 năm sau ngày bị Pháp chiếm (1858), vẫn còn thành Phụng (do Vua Minh Mạng cho xây dựng năm 1936). Nhiều con đường trong khu vực trung tâm vẫn còn là những con kinh được người Pháp đào để lấy đất tôn cao nền thành phố và để thoát nước. Trục đường hơi nằm ngang xuyên qua giữa Thành Phụng là Route Stratégique, sau này là Hồng Thập Tự, nay là Nguyễn Thị Minh Khai. Trục đường xuyên qua giữa thành Phụng theo chiều đứng là Boulevard de la Citadelle, sau này là Cường Để, nay là Tôn Đức Thắng.   Vào năm này Dinh Toàn quyền chưa xây, còn dùng nhà gỗ trong khu vực trường Taberd. Bản đồ 1867 này có ghi vị trí chùa Barbé, nơi trước kia là chùa Khải Tường, bị quân Pháp chiếm làm đồn lính trong trận tấn công đồn Kỳ Hòa năm 1861. Đại úy Barbé là trưởng đồn này, đã bị nghĩa quân VN phục kích giết nên Pháp lấy tên ông để gọi chùa này. Tại khoảng vị trí ngôi chùa này ngày nay là Nhà bảo tàng Chứng tích chiến tranh, góc Lê Quí Đôn- Võ Văn Tần. Trong thời Pháp đường Lê Quí Đôn cũng được đặt tên là rue Barbé. (Chú thích: một số tài liệu, hay bản đồ cũng viết là Barbet, thay vì Barbé, vì phát âm giống nhau).
    Bản đồ SG 9 năm sau ngày bị Pháp chiếm (1858), vẫn còn thành Phụng (do Vua Minh Mạng cho xây dựng năm 1936). Nhiều con đường trong khu vực trung tâm vẫn còn là những con kinh được người Pháp đào để lấy đất tôn cao nền thành phố và để thoát nước. Trục đường hơi nằm ngang xuyên qua giữa Thành Phụng là Route Stratégique, sau này là Hồng Thập Tự, nay là Nguyễn Thị Minh Khai. Trục đường xuyên qua giữa thành Phụng theo chiều đứng là Boulevard de la Citadelle, sau này là Cường Để, nay là Tôn Đức Thắng.
    Vào năm này Dinh Toàn quyền chưa xây, còn dùng nhà gỗ trong khu vực trường Taberd. Bản đồ 1867 này có ghi vị trí chùa Barbé, nơi trước kia là chùa Khải Tường, bị quân Pháp chiếm làm đồn lính trong trận tấn công đồn Kỳ Hòa năm 1861. Đại úy Barbé là trưởng đồn này, đã bị nghĩa quân VN phục kích giết nên Pháp lấy tên ông để gọi chùa này. Tại khoảng vị trí ngôi chùa này ngày nay là Nhà bảo tàng Chứng tích chiến tranh, góc Lê Quí Đôn- Võ Văn Tần. Trong thời Pháp đường Lê Quí Đôn cũng được đặt tên là rue Barbé. (Chú thích: một số tài liệu, hay bản đồ cũng viết là Barbet, thay vì Barbé, vì phát âm giống nhau).
    Bản đồ Saigon một năm sau ngày Pháp chiếm SG
    Bản đồ Saigon một năm sau ngày Pháp chiếm SG
    Bản đồ Sài Gòn - Gia Định do Trần Văn Học vẽ năm 1815
    Bản đồ Sài Gòn – Gia Định do Trần Văn Học vẽ năm 1815
    Bản-đồ-Sài-gòn-xưa
    Bản-đồ-Sài-gòn-xưa
    Saigon Map - 1950
    Saigon Map – 1950
    Saigon Map 1960
    Saigon Map 1960
    Ghép chung hai bản đồ SAIGON - BIÊN HÒA (Tỷ lệ 1/50.000)
    Ghép chung hai bản đồ SAIGON – BIÊN HÒA (Tỷ lệ 1/50.000)
    Bản đồ SAIGON (HCMC) 1984 Tỷ lệ 1/50.000
    Bản đồ SAIGON (HCMC) 1984 Tỷ lệ 1/50.000
    1864 Ville et Port de Saigon - Thành phố và Cảng SAIGON, 5 năm sau ngày quân Pháp đánh chiếm SG
    1864 Ville et Port de Saigon – Thành phố và Cảng SAIGON, 5 năm sau ngày quân Pháp đánh chiếm SG
    Bản đồ một phần trung tâm SAIGON 1947
    Bản đồ một phần trung tâm SAIGON 1947
    Bản đồ Saigon 1896 tô thêm màu
    Bản đồ Saigon 1896 tô thêm màu
    Bản đồ Saigon 1883 với “chiến tuyến các ngôi chùa” (lignes des pagodes) của Pháp năm 1861
    Bản đồ Saigon 1883 với “chiến tuyến các ngôi chùa” (lignes des pagodes) của Pháp năm 1861

    Màu hồng là thành Phụng, xây 1836 bị Pháp phá 1858. Màu xanh là mộ Giám mục Adran (GM Pigneau de Béhaine), tức lăng Cha Cả. Màu tím là đồng Mồ mả chạy dài suốt từ SG vào Cholon. 

    Màu vàng là 4 ngôi chùa bị Pháp chiếm làm đồn lính (sau khi thành Gia Định mất vào tay quân Pháp vào tháng 2-1859), nhằm tạo thành “chiến tuyến các ngôi chùa” (lignes des pagodes) để chuẩn bị tấn công đồn Kỳ Hòa của Nguyễn Tri Phương năm 1861. 

    Plan de Saigon 1953. Ngày xưa nhiều bản đồ vẽ hướng Bắc nằm về bên phải, không hướng lên trên theo như quy ước ngày nay. Ai chưa quen sẽ thấy khó chịu vì phải ngảnh cổ để xem cho dễ, nhưng xem nhiều bản đồ như vậy rồi dần sẽ quen thuộc...
    Plan de Saigon 1953. Ngày xưa nhiều bản đồ vẽ hướng Bắc nằm về bên phải, không hướng lên trên theo như quy ước ngày nay. Ai chưa quen sẽ thấy khó chịu vì phải ngảnh cổ để xem cho dễ, nhưng xem nhiều bản đồ như vậy rồi dần sẽ quen thuộc…